Home / ⚖ Pháp luật / Nhận tiền do chuyển khoản nhầm mà không trả lại bị xử phạt như thế nào?

Nhận tiền do chuyển khoản nhầm mà không trả lại bị xử phạt như thế nào?

Chuyển tiền nhầm tài khoản không trả lại bị xử phạt như thế nào? Trường hợp chuyển tiền nhầm vào số tài khoản ngân hàng của người khác thì có lấy lại được không? Lấy lại tiền chuyển khoản nhầm cho người khác bằng cách nào? Dưới đây, văn phòng Điều Tra Viên 126 sẽ hướng dẫn, phân tích cụ thể từng trường hợp để các bạn hiểu rõ.

Chuyển tiền nhầm tài khoản không trả lại bị xử phạt như thế nào?

Hiện nay, tình trạng chuyền tiền nhầm số tài khoản ngân hàng người khác xảy ra không phải phổ biến, tuy nhiên có nhiều trường hợp chủ tài tài khoản thụ hưởng khi nhận được tiền do người khác chuyển nhầm thì không trả lại cho chủ sở hữu, mặc nhiên rút tiền ra tiêu xài mà không biết mình đang vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dưới đây là nội dung các vấn đề liên quan đến việc không trả tiền do chuyển khoản nhầm.

Chuyển tiền nhầm tài khoản không trả lại bị xử phạt như thế nào?

Tùy thuộc vào số tiền chiếm giữ khi nhận chuyển khoản nhầm không trả lại có thể bị phạt hành chính từ 2 – 5 triệu đồng, trường hợp chiếm giữ số tiền từ 10 – dưới 200 triệu thì có thể bị phạt tù từ 3 tháng – 2 năm, trường hợp chiếm giữ số tiền trên 200 triệu đồng mà không trả lại thì có thể bị phạt tù từ 1 – 5 năm.

1. Trường hợp nhận chuyển tiền nhầm tài khoản không trả lại bị xử phạt hành chính

Người nào nhận chuyển tiền nhầm tài khoản số tiền dưới 10 triệu đồng mà không trả lại cho chủ sở hữu khi đã được chủ sở hữu thông báo, hoặc đã được cơ quan chức năng thông báo nhưng vẫn cố tình không hoàn trả thì bị xử phạt hành chính, phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng, đồng thời áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu số tiền đã chiếm giữ để trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp.

Căn cứ pháp lý: Nghị định số 167/2013/NĐ-CP (NGHỊ ĐỊNH: QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI; PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI; PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY; PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)

Tại điểm e khoản 2 và khoản 3 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này”.

Như vậy, trường hợp chủ tài khoản thụ hưởng nhận được số tiền chuyển khoản nhầm từ người khác với số tiền dưới 10 triệu đồng mà không trả lại, mặc dù đã được chủ tài khoản thông báo yêu cầu trả lại, hoặc đã được cơ quan, tổ chức (cụ thể là ngân hàng) thông báo và yêu cầu hoàn trả nhưng vẫn cố tình không trả lại cho chủ sở hữu thì bị phạt hành chính từ 2 – 5 triệu đồng.

Biện pháp xử phạt bổ sung: Tịch thu số tiền đã chiếm giữ trái phép đối với chủ tài khoản thụ hưởng, đồng thời hoàn trả đúng số tiền đó cho chủ sở hữu đã chuyển khoản nhầm.

2. Trường hợp nhận chuyển tiền nhầm nhưng không trả bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2.1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

– Người nào nhận chuyển tiền nhầm tài khoản mà không trả lại cho chủ sở hữu số tiền từ 10 – dưới 200 triệu đồng thì có thể bị xử truy cứu trách nhiệm hình sự một trong các hình thức sau:

+ Bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm

+ Hoặc có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm

– Trong trường hợp chiếm giữ tiền chuyển khoản nhầm của người khác mà không trả với số tiền từ 200 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 1 – 5 năm tùy mức độ và hành vi cụ thể.

Căn cứ pháp lý tại điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, trường hợp chủ tài khoản thụ hưởng số tiền từ 10 – 200 triệu đồng do người khác chuyển khoản nhầm mà cố tình không trả lại cho chủ sở hữu thì bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc cũng có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Ngoài ra, trong trường hợp chủ tài khoản thụ hưởng cố tình không trả, mà đã rút số tiền đó ra để tiêu xài cá nhân, sử dụng vào các mục đích khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2.2. Tội sử dụng trái phép tài sản

– Chủ tài khoản thụ hưởng nhận được số tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng do người khác chuyển khoản nhầm mà cố tình không trả lại cho chủ sở hữu thuộc các trường hợp tại khoản 1 điều 177 Bộ luật hình sự thì bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc cũng có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. (Khoản 1 điều 177 Bộ luật hình sự 2015)

– Trường hợp sử dụng số tiền từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng nhận được do chuyển khoản nhầm thì bị phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng, hoặc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạt tù từ 1 – 5 năm tù giam. (Điểm a khoản 2 điều 177 Bộ luật hình sự 2015)

– Trường hợp nhận được số tiền trên 1,5 tỷ đồng do người khác chuyển khoản nhầm mà không trả, đã rút ra để tiêu xài, sử dụng vào các mục đích khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 3 – 7 năm tù giam. (Khoản 3 điều 177 Bộ luật hình sự 2015)

– Trường hợp người phạm tội mà đang làm công việc liên quan đến vụ việc chiếm giữ và sử dụng trái phép số tiền do người khác chuyển khoản nhầm thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 – 5 năm, bị phạt tiền từ 5 – 20 triệu đồng (Khoản 4 điều 177 Bộ luật hình sự 2015)

“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản

1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Tài sản là bảo vật quốc gia;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, số tiền đã chiếm giữ và sử dụng do người khác chuyển khoản nhầm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những khung hình phạt nhất định được quy định tại điều 177 Bộ luật hình sự năm 2015.

Chuyển tiền nhầm cho người khác thì phải làm sao?

Trong trường hợp các bạn chuyển tiền nhầm số tài khoản ngân hàng thụ hưởng sang người khác thì các bạn có thể làm đơn trình báo đến Công an, hoặc làm đơn trình báo đến ngân hàng, hoặc làm đơn tố giác tội phạm,… Những vấn đề này đã có phân tích cụ thể, mời các bạn tìm hiểu chi tiết qua các nội dung hướng dẫn sau đây:

Cách lấy lại tiền khi chuyển khoản nhầm cho người khác theo quy định pháp luật

Hướng dẫn cách ghi và nộp đơn trình báo khi chuyển khoản nhầm cho người khác

Thủ tục trình báo Công an khi chuyển khoản nhầm khi chủ tài khoản cố tình không trả lại

5/5 - (2 bình chọn)

Bài nổi bật

Vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng video, tin tức mới nhất

Thông tin vụ án chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng mới nhất

Ngày 22/7/2022 xảy ra vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng kinh hoàng gây …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *