Home / ⚖ Pháp luật / Cò đất không có chứng chỉ hành nghề bị xử phạt như thế nào?

Cò đất không có chứng chỉ hành nghề bị xử phạt như thế nào?

Cò đất có phải đăng ký kinh doanh không? Cá nhân khi thực hiện công việc môi giới bất động sản cần phải có những điều kiện gì? Có phải đăng ý thành lập doanh nghiệp không? Có cần phải có chứng chỉ hành nghề không? Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào? Dưới đây, văn phòng Điều Tra Viên 126 sẽ giải đáp các bạn một cách chi tiết để các bạn hiểu rõ vấn đề này.

1. Môi giới bất động sản là gì?

Theo khoản 2 điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Như vậy, theo như định nghĩa trong Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì môi giới bất động sản được hiểu đơn giản là người làm trung gian giữa người bán và người mua, khi người bán có nhu cầu bán bất động sản thì liên hệ đến bên “Môi giới bất động sản” để tìm người mua, sau đó trả thù lao cho bên môi giới.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ môi giới bất động sản là rất cao, bởi việc kết nối giữa người mua và người bán chủ yếu được thông qua dịch vụ, tuy nhiên không phải chủ thể nào muốn hoạt động môi giới bất động sản cũng được, mà muốn hoạt động trong lĩnh vực này cũng phải đáp ứng được những điều kiện nhất định.

2. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Theo quy định tại điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cụ thể như sau:

“Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.” 1.

Như vậy, theo quy định tại điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì điều kiện để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là phải thành lập doanh nghiệp có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề, đối với cá nhân hoạt động độc lập thì phải có chứng chỉ hành nghề và đăng ký nộp thuế theo quy định pháp luật.

Cụ thể, có 2 hình thức hoạt động kinh doanh môi giới bất động sản, bao gồm: Công ty và cá nhân hoạt động độc lập.

+ Đối với công ty kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì yêu cầu là phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

+ Đối với cá nhân khi muốn môi giới bất động sản thì phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Tóm lại, một người nếu muốn đi môi giới bất động sản thì phải đăng ký để học chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sau khi trãi qua quá trình học và sát hạch thì Bộ xây dựng sẽ cấp cho bạn một chứng chỉ hành nghề để bạn hoạt động, chứng chỉ hành nghề này có giá trị sử dụng là 5 năm, hết thời gian này bạn cần phải đi gia hạn thêm thời gian sử dụng theo quy định pháp luật.

3. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Theo quy định tại điều 68 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định cụ thể như sau:

“Điều 68. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản” 2.

Như vậy, điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là cá nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, và đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản thì mới được Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

4. Cò đất không có chứng chỉ hành nghề bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định cá nhân khi hành nghề môi giới bất động sản mà không có chứng chỉ hành nghề, hoặc chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn sử dụng sẽ bị xử phạt hành chính, phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng.

Căn cứ xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức khi kinh doanh môi giới bất động sản được quy định cụ thể tại điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:

“Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;

b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;

c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;

d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;

b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;

c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;

d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.

3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;

b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này” 3.

5. Kinh doanh môi giới bất động sản bao gồm những gì?

Theo quy định tại điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định cụ thể như sau:

“Điều 63. Nội dung môi giới bất động sản

1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản”4..

Như vậy, công việc chủ yếu của môi giới bất động sản là tìm kiếm đối tác cho khách hàng để ký hợp đồng mua bán bất động sản, đại diện theo ủy quyền để làm các công việc liên quan đến thủ tục mua bán, cung cấp thông tin và hỗ trợ các bên trong quá trình đàm phán ký hợp đồng mua bán bất động sản.

6. Hoa hồng và thù lao khi môi giới bất động sản

Tổ chức – cá nhân khi kinh doanh môi giới bất động sản được hưởng một khoản thù lao và hoa hồng nhất định, mức thù lao và hoa hồng không phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng mua bấn, mà mức hoa đồng và thù lao sẽ do các bên tự thỏa thuận và ghi trong hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản.

Theo quy định tại điều 64 và 65 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định cụ thể về mức hoa hồng và thu lao như sau:

“Điều 64. Thù lao môi giới bất động sản

1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.

2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

Điều 65. Hoa hồng môi giới bất động sản

1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng”.

7. Quyền, nghĩa vụ khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi hoạt động kinh doanh môi giới bất động sản được quy định cụ thể tại điều 66 và 67 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:

“Điều 66. Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.

2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.

3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 67. Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.

2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng”.

5/5 - (6 bình chọn)

Bài nổi bật

Vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng video, tin tức mới nhất

Thông tin vụ án chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng mới nhất

Ngày 22/7/2022 xảy ra vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng kinh hoàng gây …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *