Home / ⚖ Pháp luật / Khi nào đi xe không chính chủ thì bị phạt? Bị phạt bao nhiêu tiền?

Khi nào đi xe không chính chủ thì bị phạt? Bị phạt bao nhiêu tiền?

Khi nào đi xe không chính chủ thì bị xử phạt hành chính? Đi xe máy không chính chủ phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt xe không chính chủ 2021 là bao nhiêu? Đi xe máy của người khác có bị phạt không? Trường hợp nào thì bị phạt, trường hợp nào thì không bị phạt? Dưới đây là giải đáp tất cả các vấn đề liên quan một cách chi tiết.

Đi xe máy, oto không chính chủ phạt bao nhiêu tiền?

 

(Luật xe không chính chủ 2021 áp dụng mức phạt đối với trường hợp đi xe máy không chính chủ từ 400.000 đồng đến 8.000.000 đồng – Ảnh: cartimes.vn)

Kể từ 31/12/2021 tất cả mọi người khi đang đi xe máy không chính chủ sẽ phải thực hiện sang tên xe chính chủ, sau thời hạn này tất cả mọi trường hợp sẽ không được công an giải quyết, do vậy nếu trong quá trình sử dụng xe không chính chủ mà bị phát hiện xe không chính chủ, chủ xe sẽ bị phạt hành chính lên đến 8.000.000 đồng.

1. Đi xe máy không chính chủ phạt bao nhiêu tiền?

– Đối với cá nhân là chủ xe máy: Phạt tiền từ 400 – 600 ngàn đồng nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chính chủ (không chuyển tên chủ xe trong cà vẹt sang tên của mình)

– Đối với tổ chức là chủ xe máy: Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (không chuyển tên chủ xe trong cà vẹt sang tên của mình)

– Thế nào là xe không chính chủ? Xe không chính chủ nghĩa là khi mua xe mà không chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình, tên chủ xe trên cà vẹt khác với tên của người đang sở hữu/di chuyển phương tiện.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định số 100/2019 quy định xử phạt đối với hành vi đi xe máy không chính chủ cụ thể như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”.

Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định số 100/2019 thì chủ xe máy là cá nhân đi xe máy không chính chủ sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng, đối với trường hợp chủ xe là tổ chức mà không đăng ký xe chính chủ sẽ bị phạt hành chính từ 800.000 – 1.200.000 đồng.

2. Đi xe oto không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

– Đối với chủ xe oto là cá nhân: Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình)

– Đối với chủ xe oto là tổ chức: Phạt tiền từ 4 – 8 triệu đồng nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình)

Căn cứ quy định xử phạt hành chính đối với trường hợp đi xe oto không đăng ký chính chủ tại điểm l khoản 7 điều 30 Nghị định số 100/2019 cụ thể như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô”.

Như vậy, trong trường hợp chủ phương tiện oto là cá nhân mà không đăng ký sang tên xe chính chủ là cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng, đôi với chủ xe oto là tổ chức mà không sang tên chính chủ sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 – 8.000.000 triệu đồng.

Trên đây là giải đáp vấn đề đi xe máy, oto không chính chủ phạt bao nhiêu tiền? Dưới đây là các trường hợp cụ thể khi đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.

3. Khi nào đi xe máy, oto không chính chủ bị phạt tiền?

Theo quy định tại khoản 10 điều 80 của Nghị định số 100/2019 (thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP) thì người đi xe máy, oto không chính chủ chỉ bị xử phạt trong trường hợp “thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, và thông qua công tác đăng ký xe” mà phát hiện xe không chính chủ.

Nếu bị các app cho vay tiền dọa nạt thì người bị dọa nạt có thể làm đơn và gửi đến công ty tài chính yêu cầu chấm dứt hành vi dọa nạt khi đòi nợ, nếu các app này vẫn tiếp tục dọa nạt và bôi xấu danh dự thì có thể gửi đơn tổ cáo tới cơ quan Thanh tra để kiến nghị giải quyết hành vi vi phạm pháp luật của công ty tài

Căn cứ pháp lý để xác định đi xe không chính chủ được quy định tại tại khoản 10 điều 80 Nghị định số 100/2019 cụ thể như sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.

Như vậy, theo quy định tại khoản 10 điều 80 Nghị định số 100/2019 thì người đi xe oto, xe máy không chính chủ chỉ bị xử phạt thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và thông qua công tác đăng ký xe, ngoài ra các trường hợp khác khi đi xe không chính chủ sẽ không bị xử phạt.

– Ví dụ:

+ Trường hợp bạn mua xe cũ nhưng không sang tên chính chủ mà để vậy đi, sau một thời gian ( quá 30 ngày kể từ ngày mua xe ) bạn mới làm thủ tục sang tên xe chính chủ và nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng thì lúc này, cơ quan chức năng sẽ kiểm tra và phát hiện ra xe của bạn chưa sang tên chính chủ theo quy định pháp luật, lúc này bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 ngàn đồng theo trường hợp “qua công tác đăng ký xe” quy định tại khoản 10 điều 80 Nghị định số 100/2019

+ Trường hợp bạn di chuyển xe không chính chủ (quá 30 ngày kể từ ngày mua xe mà chưa sang tên chính chủ ) gây tai nạn giao thông, hoặc người khác gây tai nạn giao thông mà bạn là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc đó thì trong quá trình xác minh, điều tra và giải quyết vụ việc đó, cơ quan chức năng sẽ phát hiện ra xe của bạn chưa đăng ký sang tên chính chủ, lúc này bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ từ 400.000 – 600.000 ngàn đồng theo trường hợp “qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông” theo quy định đã nêu trên.

+ Trường hợp vợ, chồng, con cái, bạn bè, người thân,… mượn xe của nhau để đi thì có bị xử phạt lỗi xe không chính chủ không? Trong trường hợp mượn xe của người khác để đi nếu thuộc 2 trường hợp ở trên thì mới bị xử phạt hành chính lỗi xe không chính chủ, còn các trường hợp như vượt đèn đỏ, không bật xi nhan khi rẽ, không bật đèn xe khi chạy ban đêm,… thì không bị xử phạt lỗi này.

Như vậy, chỉ khi nào bạn đi xe không chính chủ mà thuộc 2 trường hợp “qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; và thông qua công tác đăng ký xe” được quy định tại khoản 10 điều 80 Nghị định số 100/2019 nêu ở trên thì bạn mới bị xử phạt hành chính lỗi xe không chính chủ, ngoài ra tất cả các trường hợp khác bạn sẽ không bị xử phạt.

Trên đây là giải đáp thắc mắc vấn đề đi xe máy, oto không chính chủ có bị xử phạt không? Những trường hợp nào thì bị xử phạt hành chính lỗi xe không chính chủ? Hay vọng các bạn sẽ nắm rõ các quy định để thực hiện thủ tục sang tên xe chính chủ để tránh bị xử phạt hành chính khi qua các công tác điều tra và công tác đăng ký, chúc các bạn thành công!

👉 Tìm hiểu thêm: Trình tự thủ tục đăng ký sang tên xe máy không chính chủ 2021.

5/5 - (9 bình chọn)

Bài nổi bật

Vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng video, tin tức mới nhất

Thông tin vụ án chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng mới nhất

Ngày 22/7/2022 xảy ra vụ chặt đầu ở Kiến An Hải Phòng kinh hoàng gây …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *