Vay tiền qua app không trả có bị sao không? Nếu như đi vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì để chấm dứt hành vi khủng bố qua điện thoại và khủng bố trên mạng cho đúng quy định của pháp luật? Trong trường hợp vay tiền qua app với lãi suất quá cao mà không có khả năng trả nợ thì bùng app vay online có sao không?
Hiện nay, với tình trạng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, nhiều người không thể đi làm để kiếm thu nhập, từ đó dẫn tới tình trạng và hậu quả là nhiều người không có khả năng trả nợ, trong khi đó các app cho vay tiền online thì liên tục gọi điện nhắc báo đến hạn trả nợ. Vậy thì, nếu vay tiền online qua các app mà không có khả năng trả thì có bị làm sao không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời từng câu hỏi của các bạn một cách chi tiết nhất.
👉 Tìm nội dung ở đây
1. Vay tiền qua app không trả có bị sao không?
– Trả lời: Người nào vay tiền qua app mà không trả (do không có khả năng trả nợ) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, nếu ngay từ đầu đã có mục đích vay tiền qua app để bùng tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra thì người đi vay tiền qua app nhưng không trả còn bị phạt tiền lãi xuất quá hạn cao do thời gian quá hạn lâu ngày, bên cạnh đó còn bị các app vay tiền online liên tục gọi điện cho người thân, bạn bè và có hành vi “khủng bố tinh thần” họ nhằm mục đích thúc giục bạn phải trả tiền.
1.1. Vay tiền qua app không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Khi nào vay tiền qua app không trả thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”? Tội danh này bị xử phạt như thế nào?
Vay tiền qua app nhưng không trả (bùng tiền) do không có khả năng trả nợ, hoặc có tiền nhưng cố tình không trả nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tùy thuộc vào từng mức độ khác nhau sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Căn cứ pháp lý tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức xử phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, nếu người nào đi vay tiền qua app online mà không trả nợ thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, tính chất của vụ việc mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm cho hành vi vay tiền nhưng không trả của mình.
1.2. Vay tiền qua app không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lùa đảo chiếm đoạt tài sản”
Khi nào vay tiền qua app không trả thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù giam?
Người vay tiền qua app không trả (bùng tiền) nếu như mục đích bùng tiền của những app vay tiền online của họ xuất hiện trước khi họ vay tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Ví dụ: Nếu bạn có suy nghĩ rằng, vay tiền của một app online nào đó để lấy tiền tiêu sài, sau đó tắt máy điện thoại, bỏ trốn đi chổ khác thì các app cho vay tiền online này sẽ không tìm ra được bạn, và bạn cũng không phải trả số tiền gốc mà bạn đã vay cũng như tiền lãi cho họ. Lúc này, bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi mà khung xử phạt sẽ khác nhau. Căn cứ pháp lý để xác định khung hình phạt cho tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định cụ thể tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, nếu người nào có suy nghĩ đi vay tiền qua app sau đó bùng tiền, không trả để chiếm đoạt khoản tiền vay đó thì tùy thuộc vào từng trờng hợp cụ thể, tính chất của vụ việc mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Trên đây là giải đáp các bạn câu hỏi vay tiền qua app không trả có bị sao không? Bùng app vay online bị xử phạt như thế nào? Hy vọng sẽ giúp các bạn hiểu rõ tính chất vụ việc của bạn, từ đó có cân nhắc và xử lý theo đúng quy định của pháp luật, tránh các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hành vi cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
2. Vay tiền qua app với lãi suất cao có phải là cho vay nặng lãi không?
– Trường hợp công ty tài chính cho vay tiền trên app thu lãi suất cao
Nếu một app cho vay tiền online thuộc ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng… mà cho vay với lãi suất cao hơn quy định tại luật dân sự thì không bị coi là cho vay nặng lãi, bởi vì các tổ chức tín dụng không chịu sự điều chỉnh của luật dân sự, mà chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng.
Trong luật các tổ chức tín dụng thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận, do vậy nếu bạn vay tiền qua app online của các công ty tài chính, tổ chức tín dụng, ngân hàng… với lãi suất “cắt cổ” thì họ vẫn không vi phạm pháp luật, chỉ có hành vi “khủng bố tinh thần” để đòi nợ của họ là vi phạm pháp luật mà thôi.
Do vậy, nếu như bạn đã ký vào hợp đồng vay và đồng ý với lãi suất theo thỏa thuận của bạn, thì cho dù lãi suất có “cao cắt cổ” thì bạn vẫn phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền gốc và tiền lãi cho các app vay tiền online của những công ty tài chính, tổ chức tín dụng, ngân hàng…
– Trường hợp cá nhân cho vay tiền online trên app thu lãi suất cao
Đối với trường hợp cá nhân cho vay tiền mà lấy lãi suất cao hơn 20% của khoản tiền cho vay thì các bạn có thể không phải trả khoản tiền chênh lệch lãi suất so với 20%/năm, bởi vì các cá nhân sẽ cho vay sẽ chịu sự điều chỉnh của luật dân sự, quy định chỉ được thu lãi suất không quá 20%/1 năm của khoản tiền đã cho vay.
Nếu lỡ vay tiền của những app online là của cá nhân mà bị thu lãi suất cao hơn 20%/năm của khoản tiền vay (Khoảng 1,66%/tháng) thì phải làm sao? Lúc này, bạn có thể nộp đơn ra Tòa án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vay tiền của bạn và người đó là vô hiệu.
Nộp yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vay tiền vô hiệu ở đâu? Các bạn nộp đơn đến Tòa án nhân dân Quận / huyện nơi người cho bạn vay tiền đang sinh sống / làm việc / nơi thường trú để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Lưu ý rằng, việc Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vay tiền giữa bạn và người cho vay vô hiệu không đồng nghĩa với việc bạn sẽ không phải trả tiền, bạn vẫn có nghĩa vụ trả tiền gốc và tiền lãi theo quy định của pháp luật. Việc Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu chỉ giúp bạn không phải đóng tiền của phần vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay đó.
Ví dụ: Nếu giao dịch, hợp đồng vay của bạn và cá nhân đó với lãi suất 50%/1 năm của khoản tiền vay, lúc này bạn nộp đơn ra Tòa án thì Tòa án chỉ tuyên bố cho bạn khoản phần lãi suất 30%/năm đó không có hiệu lực, và bạn cũng không phải đóng tiền lãi cho phần 30% đó, nhưng bạn vẫn phải đóng lãi suất là 20%/năm của khoản tiền vay.
Tóm lại, để xác định các app vay tiền online có phải là tín dụng đen, tổ chức cho vay nặng lãi hay không, nó còn tùy thuộc vào chủ app cho vay tiền online đó là cá nhân hay doanh nghiệp tài chính:
+ Trường hợp chủ app vay tiền online là cá nhân mà cho vay với lãi suất cao hơn 20%/năm của khoản tiền vay thì bạn sẽ không phải trả lãi suất chênh lệch đó. Thậm trí, nếu các bạn không có thỏa thuận về lãi suất thì bạn chỉ phải trả 10%/năm của khoản tiền gốc mà bạn đã vay.
+ Trường hợp chủ app vay tiền online là tổ chức tín dụng, công ty tài chính, ngân hàng… Cho vay với lãi suất cao hơn 20%/năm của khỏa tiền vay đó thì không bị coi là vay nặng lãi, và bạn vẫn phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Như vậy, trên đây là giải đáp các vấn đề vay tiền qua app không trả có bị sao không? Bùng app vay online có sao không? Vay tiền online qua app không trả bị xử lý như thế nào? Các xác định app vay tiền online có phải là tín dụng đen hay không? Hy vọng bạn sẽ áp dụng vào trường hợp thực tế của mình để thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tránh các trường hợp bị trả lãi suất cao mà không biết, cũng như tránh vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chúc các bạn thành công!
– Cảnh giác những hình thức lừa đảo bằng hình thức vay tiền online, lừa đảo trên mạng xã hội Facebook
6 Tin tức liên quan:
📌 Đọc thêm: Cách bùng nợ app vay tiền online 100 triệu với ví MOMO
📌 Đọc thêm: Tại sao FE CREDIT vẫn tồn tại mặc dù cho vay tiền thu lã suất cao?
📌 Đọc thêm: Đường dây nóng to cáo tín dụng đen qua app cho vay nặng lãi
📌 Đọc thêm: Vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì? - Điều Tra Viên 126 ™
📌 Đọc thêm: Thế nào là cho vay nặng lãi? Tội cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào?
📌 Đọc thêm: Cho vay lãi suất bao nhiêu là hợp pháp? Vay 1 triệu lãi suất bao nhiêu?